Soạn bài Ôn tập phần tiếng việt

I. Phương châm hội thoại

1. Các phương châm hội thoại đã học:

+ Phương châm về lượng: khi nói cần nói đầy đủ thông tin

+ Phương châm về chất: nói những điều đúng có bằng chứng xác định

+ Phương châm quan hệ: nói đúng đề tài giao tiếp

+ Phương châm cách thức: nói ngắn gọn, rành mạch, tránh mơ hồ

+ Phương châm lịch sự: nói tế nhị, lịch sự

2. Một số tình huống giao tiếp vi phạm phương châm giao tiếp: Khi bác sĩ muốn cho bệnh nhân có thêm động lực, bác sĩ sẽ nói giấu đi tình trạng bệnh

II. Xưng hô trong hội thoại

1. Các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt: mình, tôi, tớ, cậu, ông, bà, chúng tôi, chúng mình, chúng ta, hắn, bọn nó…

Tùy thuộc vào đối tượng, hoàn cảnh giao tiếp để lựa chọn từ ngữ xưng hô cho phù hợp

2. Nguyên tắc giao tiếp trong tiếng Việt là “xưng khiêm hô tôn” có nghĩa là khi xưng hô cần tuân thủ nguyên tắc lịch sự, hiểu biết vị thế giao tiếp của bản thân.

3. Trong tiếng Việt, người Việt phải chú ý lựa chọn từ ngữ xưng hô bởi vì người Việt muốn giao tiếp được còn chịu sự chi phối của vai vế, tuổi tác, vị trí xã hội…

III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

Câu 1 (trang 190 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Cách dẫn trực tiếp:

    + Là cách nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của người hoặc nhân vật

    + Dùng dấu hai chấm ngăn cách phần được dẫn, kèm thêm dấu ngoặc kép

- Dẫn gián tiếp:

    + Nhắc lại lời hay ý của nhân vật, có điều chỉnh theo kiểu thuật lại, giữ nguyên vẹn

    + Không dùng dấu hai chấm

Câu 2 (trang 190 sgk ngữ văn 9 tập 1)

    Vua Quang Trung tự mình đốc xuất đại binh… Nguyễn Thiếp vào dinh hỏi. Khi quân Thanh sang đánh, nhà vua đem binh ra chống cự. Mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, Nguyễn Thiếp nghĩ thế nào. Lúc này, Nguyễn Thiếp tâu với vua. Bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã. Quân Thanh từ xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ nên đánh giữ ra sao, được thua thế nào. Nhà vua ra đi chuyến đó không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan.