Soạn bài Trợ từ, thán từ

I – Trợ từ

1.

- Nó ăn hai bát cơm. -> thông báo sự việc khách quan

- Nó ăn những hai bát cơm -> nhấn mạnh việc ăn hai bát cơm là nhiều hơn bình thường.

- Nó ăn có hai bát cơm -> đánh giá việc ăn hai bát cơm là ít hơn mức bình thường.

2.

- Các từ "những" và "có" đều đi kèm cụm từ "hai bát cơm" nhằm biểu thị mức độ đánh giá, nhấn mạnh biểu thị sự vật, sự việc được nói đến trong câu.

II- Thán từ

1. Các từ "này", "a" và "vâng" trong những đoạn trích sau đây biểu thị:

   + Từ "này" để gọi, thu hút sự chú ý của người đối diện.

   + Từ "A" bộc lộ cảm xúc tức giận khi nhận ra điều xấu đang ập đến

   + Từ "vâng" thể hiện sự lễ phép của người bề dưới với người bề trên.

2. Nhận xét về cách dùng các từ "này", "a" và "vâng" bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng:

a, Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập

d, Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.

Luyện tập

Bài 1 ( trang 70 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Trong các câu dưới đây, trợ từ là:

a, Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi cuốn sách này

c, Ngay tôi cũng không biết đến việc này.

e, Cô ấy đẹp ơi là đẹp

i, Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.

Bài 2 (trang 70 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

a, Trợ từ "lấy" có tác dụng nhấn mạnh mức tối thiểu, tới việc đã rất lâu không nhận được bất cứ một lá thư, lời hỏi thăm, sự quan tâm của mẹ.

b, Trợ từ "nguyên" nhấn mạnh duy chỉ một thứ. Trợ từ "đến" nhấn mạnh mức độ cao, làm ít nhiều ngạc nhiên.

c, Trợ từ "cả" biểu thị nhấn mạnh về mức độ cao, ý bao hàm.

d, Trợ từ "cứ" biểu thị nhấn mạnh thêm về sắc thái khẳng định, không kể khách quan như thế nào.

Bài 3 (trang 71sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Thán từ trong trích đoạn văn bản Lão Hạc (Nam Cao):

Bài 4 ( trang 72 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Các thán từ bộc lộ cảm xúc:

   + Ha ha: bộc lộ sự sảng khoái, sung sướng trước những phát hiện thú vị

   + Ái ái: tiếng thốt lên khi bị đau đột ngột ( sự sợ hãi)

   + Than ôi: biểu thị sự đau buồn, tiếc nuối

Bài 5 (trang 72 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

   + Ôi! Chú chuồn chuồn ớt mới đẹp làm sao.

   + Vâng, chiều em sẽ nấu cơm giúp chị.

   + Trời ơi! Con làm gì mà bày đồ bừa ra nhà thế?

   + Than ôi, thân phận bọt bèo.

   + Chao ôi, món ăn này ngon tuyệt!

Bài 6 (trang 72 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng.

   + Gọi dạ bảo vâng chỉ người biết lễ phép, có thái độ cung kính đối với người bề trên.

   + Câu tục ngữ này khuyên chúng ta phải khiêm nhường, lễ phép, lễ độ.